Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản lượng nhập khẩu ngô, đậu tương và lúa mì trong 2 tháng đầu năm 2024 đạt lần lượt là 1,91 triệu tấn, 339.129 tấn và gần 1,04 triệu tấn.
Số liệu về tình hình nhập khẩu ngô, đậu tương, lúa mì
Nhập khẩu ngô trong 2 tháng đầu năm 2024 đạt trên 1,91 triệu tấn, trị giá gần 487,29 triệu USD, giá trung bình 254,8 USD/tấn, tăng 34,6% về lượng, tăng 2% kim ngạch nhưng giảm 24,2% về giá so với 2 tháng đầu năm 2023. Trong đó, riêng tháng 2/2024 đạt 932.291 tấn, tương đương 237,45 triệu USD, giá trung bình 254,7 USD/tấn, giảm 5% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 1/2024, giá cũng giảm 0,1%; so với tháng 2/2023 thì tăng mạnh 46% về lượng, tăng 10,2% về kim ngạch nhưng giảm 24,6% về giá.
Nhập khẩu đậu tương trong 2 tháng đầu năm 2024 đạt trên 339.129 tấn, trị giá 193,04 triệu USD, giá trung bình 569,2 USD/tấn, tăng 12,3% về lượng, nhưng giảm 9,5% kim ngạch và giảm 19,5% về giá so với 2 tháng đầu năm 2023. Trong đó, riêng tháng 2/2024 đạt 126.901 tấn, tương đương 70,96 triệu USD, giá trung bình 559,2 USD/tấn, giảm 40,2% về lượng và giảm 41,9% kim ngạch so với tháng 1/2024, giá cũng giảm 2,8%; so với tháng 2/2023 cũng giảm mạnh 45,6% về lượng, giảm 57,6% về kim ngạch và giảm 22% về giá.
Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 1,04 triệu tấn, tương đương gần 290,33 triệu USD, tăng 67,4% về khối lượng, tăng 26,6% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2023, giá trung bình đạt 279,4 USD/tấn, giảm 24,4%. Trong tháng 2/2024 cả nước nhập khẩu 503.681 tấn lúa mì, tương đương 133,97 triệu USD, giá trung bình 266 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với tháng 1/2024, với mức giảm tương ứng 5,9%, 14,3% và 8,9%. So với tháng 2/2023 thì tăng 31,1% về lượng, giảm 6,2% kim ngạch và giảm 28,5% về giá.
Các thị trường cung cấp chủ lực
Nhập khẩu ngô
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2024, chiếm 61,5% trong tổng lượng và chiếm 62,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 1,18 triệu tấn, tương đương gần 304,5 triệu USD, giá 258,9 USD/tấn, tăng mạnh 43,4% về lượng, tăng 11,7% kim ngạch nhưng giảm 22,1% về giá so với 2 tháng đầu năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Achentina, trong 2 tháng đầu năm 2024 đạt 330.315 tấn, tương đương 82,72 triệu USD, giá 250,4 USD/tấn, chiếm trên 17% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 18,8% về lượng, nhưng giảm 11,3% về kim ngạch và giá giảm 25,4% so với 2 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Lào 2 tháng đầu năm 2024 đạt 48.336 tấn, tương đương 12,39 triệu USD, giá 256,3 USD/tấn, chiếm 2,5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 9% về lượng, nhưng giảm 20% về kim ngạch và giá giảm 26,6% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu ngô 2 tháng đầu năm 2024
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2024 của TCHQ)
Nhập khẩu đậu tương
Mỹ là thị trường lớn nhất cung cấp đậu tương cho Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2024, chiếm gần 52% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, đạt 175.906 tấn, tương đương gần 99,5 triệu USD, giá 565,6 USD/tấn, giảm 16,5% về lượng, giảm 33,5% kim ngạch và giảm giảm 20,3% về giá so với 2 tháng đầu năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, trong 2 tháng đầu năm 2024 đạt 139.851 tấn, tương đương 78,82 triệu USD, giá 563,6 USD/tấn, chiếm trên 41,2% trong tổng lượng và chiếm 42,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 111,6% về lượng, tăng 73,1% về kim ngạch nhưng giá giảm 18,2% so với 2 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Canada 2 tháng đầu năm 2024 đạt 19.853 tấn, tương đương 12,46 triệu USD, giá 627,7 USD/tấn, chiếm 5,9% trong tổng lượng và chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm 1,8% về lượng, giảm 15,9% về kim ngạch và giá giảm 14,3% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu đậu tương 2 tháng đầu năm 2024
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2024 của TCHQ)
Nhập khẩu lúa mì
Trong tháng 2/2024 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Brazil tăng mạnh 92,5% về lượng, tăng 87,9% về kim ngạch nhưng giảm 2,4% về giá so với tháng 1/2024, đạt 268.730 tấn, tương đương 67,76 triệu USD, giá 252,2 USD/tấn; so với tháng 2/2023 cũng tăng 161,8% về lượng, tăng 74,4% kim ngạch nhưng giảm 33,4% về giá. Tính chung cả 2 tháng, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Brazil, chiếm 39,3% trong tổng lượng và chiếm 35,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 408.351 tấn, tương đương 103,82 triệu USD, giá trung bình 254,2 USD/tấn, tăng mạnh 91,8% về lượng, tăng 32,3% về kim ngạch nhưng giảm 31% về giá so với 2 tháng đầu năm 2023.
Tiếp sau đó là thị trường Australia chiếm 22,3% trong tổng lượng và chiếm 25,6% trong tổng kim ngạch, đạt 231.698 tấn, tương đương 74,22 triệu USD, giá trung bình 320,4 USD/tấn, giảm 31,3% về lượng, giảm 39,1% kim ngạch và giảm 11,4% về giá so với 2 tháng đầu năm 2023.
Thị trường Ukraine đứng thứ 3 đạt 144.689 tấn, tương đương 37,94 triệu USD, giá 262,2 USD/tấn, chiếm 13,9% trong tổng lượng và chiếm 13% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, trong khi trong 2 tháng đầu năm 2023 không nhập khẩu lúa mì từ thị trường này.
Nhập khẩu lúa mì 2 tháng đầu năm 2024
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2024 của TCHQ)
Từ tình hình nhập khẩu ngô, đậu tương và lúa mì trong 2 tháng đầu năm 2024, TVOne Việt Nam hy vọng bạn sẽ có được những thông tin hữu ích đối với công việc và hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn: Vinanet/VITIC
TVOne Việt Nam tổng hợp