
1. Hai sản phẩm tương đồng, cùng hàm lượng GAA có cho ra cùng một kết quả không? (NutriBuilder và sp khác trên thị trường VIỆT NAM ). Nếu có sự khác biệt thì là những yếu tố nào?
Chúng tôi không biết chất lượng và hàm lượng của CÁC SP TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM nhưng tất nhiên, sản phẩm đem lại hiệu quả nếu có hàm lượng cao.
Một điểm quan trọng khác, dư lượng cũng ảnh hưởng rất nhiều. Hầu hết dư lượng trong quá trình sản xuất đều gây hại đến vật nuôi như Dicyanodiamide, Cyanamide and Glycine. Các tác động tiêu cực từ dư lượng thậm chí còn lớn hơn so với lợi ích mà vật nuôi thu được từ GAA.
Do đó, việc so sánh nên được thực hiện hoàn chỉnh và toàn diện, đặc biệt liên quan đến kiểm soát chất lượng (QC)
Q1: Dicyanodiamide, Cyanamide and Glysine hàm lượng bao nhiêu trong sản phẩm GAA thì gây hại cho vật nuôi? Biểu hiện cho con vật khi bị nhiễm độc các chất trên là gì?
Cyanamide thuộc nhóm thuốc trừ sâu. Liều gây chết trung bình (LD50) qua đường miệng được ước tính nằm trong khoảng 142 đến 223 mg/kg trọng lượng ở chuột. Cyanamide là chất có độc tố cao.
Hàm lượng cyanamide trên 300 mg/kg sẽ gây hại cho heo và gia cầm, gây ra tình trạng sụt cân, suy giáp, lưng cong, chứng run, xù lông, hoặc các tình trạng kích thích cyanamide (khó thở, đỏ da).
Dicyandiamide có thể phân hủy thành hidro xyanua thể khí, gây ra và làm trầm trọng thêm các bệnh về hô hấp sau khi ăn. Ngoài ra, dicyandiamide có vị đắng, làm giảm lượng thức ăn ăn vào. Lượng dicyandiamide càng thấp, cho hiệu quả càng cao. Hàm lượng dicyandiamide đủ dùng là 1000 mg/kg.
Melamine tích trữ trong thận có thể dễ dàng gây ra tổn thương thận ở vật nuôi. Hàm lượng melamine đủ dùng là 10 mg/kg.
Glycine là nguyên liệu thô để tổng hợp guanidine acetic acid, có cấu trúc tương tự như guanidine acetic acid. Glycine can thiệp vào sự phát hiện guanidine acetic acid bằng phương pháp không chuẩn (improper method). Hóa chất glycine được dùng để tổng hợp guanidine dẫn tới phản ứng không đầy đủ và nhiều dư lượng. Hàm lượng glycine đủ dùng là dưới 1%.
2. Sử dụng sản phẩm GAA cho heo tốt hơn hay cho gia cầm tốt hơn?
GAA có vai trò rõ ràng trên gà thịt và gà đẻ. Đối với gà thịt, GAA có thể làm tăng lườn và đùi đáng kể, giảm mỡ thừa. Trong khi ở gà đẻ, GAA có thể duy trì tinh dịch chất lượng cao nhằm cải thiện khả năng nở trứng và sinh sản.
Tất nhiên, GAA cũng có hiệu quả rất tốt trên heo thịt.
(Q&A-20): Tại Trung Quốc, Gendone bán chủ yếu sản phẩm trên con nào?
Guanidine acetic acid có hiệu quả trên cả heo và gia cầm. Ở Trung Quốc, NutriBuilder được sử dụng chủ yếu trên heo thịt, gà đẻ và gà thịt.
GAA đóng vai trò rõ ràng trong gà thịt và gà đẻ. Sao Trung quốc lại sử dụng GAA nhiều hơn cho heo thịt? Trung quốc cũng có rất nhiều gà thịt/gà đẻ. Nếu GAA thực sự có thành tích rõ ràng hơn cho gà thịt/gà đẻ thì tại sao Trung quốc lại ít sử dụng?
Chăn nuôi gia cầm chỉ tập trung ở một số ít các công ty. Giá gà con và gà trưởng thành ở Trung Quốc hiện nay ở mức rất thấp. Lợi nhuận từ thức ăn chăn nuôi gà thịt dưới 1$. Công ty chúng tôi tập trung vào phát triển chuỗi khách hàng ngành chăn nuôi gia cầm.
Q3: Giải thích cơ chế GAA có tác dụng trên gà đẻ: “Trong khi ở gà đẻ, GAA có thể duy trì tinh dịch chất lượng cao nhằm cải thiện khả năng nở trứng và sinh sản”
Tác động của GAA lên gà đẻ
Kéo dài thời kỳ đạt đỉnh trong sinh sản (peak period), tăng 2% tỷ lệ nở trứng;
Cải thiện hoạt động của tinh trùng, giảm tỷ lệ phôi chết;
Tăng hiệu quả tăng trưởng ở gà con; hiệu quả hơn sau 45 tuần đối với gà đẻ mái.
Đối với gà đẻ mái:
Bổ sung 0.6-1.0 kg/T GAA giúp tăng ít nhất 20% hàm lượng creatine trong trứng,cải thiện hiệu quả năng lượng, giảm tình trạng thiếu năng lượng sau khi cấy phôi. Ngoài ra, GAA có thể tiết kiệm 77% arginine.
Đối với gà đẻ trống:
Bổ sung 0.6-1.0 kg/T GAA giúp làm tăng hiệu quả năng lượng trong tinh trùng. GAA có thể cải thiện độ đậm đặc tinh dịch, số lượng tinh trùng và tính di động của tinh trùng, số lượng lỗ thâm nhập tinh trùng trong màng bao quanh noãn hoàng (perivitelline membrane) và khả năng sinh sản.
3. GAA có dạng bột và dạng hạt. Vậy khi nào dùng bột? Khi nào dùng hạt? Dạng hạt có lợi thế hơn dạng bột ở điểm nào? (hiệu quả hơn hay ổn định hơn?)
Dùng GAA dạng hạt tốt hơn! Đối với thị trường nước ngoài, hiện tại chúng tôi chỉ bán GAA dạng hạt.
So với dạng bột, GAA dạng hạt có những ưu điểm sau:
Không bụi, không đóng bánh, chất lượng chảy tự do (free-flowing) tốt.
Dạng hạt có tỷ trọng tương tự như ngô và đậu nành, do đó có thể được trộn đều trong thức ăn.
Gendone là công ty duy nhất cung cấp GAA dạng hạt ra thị trường.
Q4: Để chuyển từ GAA dạng bột sang dạng hạt thì chi phí tăng lên bao nhiêu RMB/kg?
Q5: Tại sao các nhà máy sản xuất GAA khác tại Trung quốc không làm dạng hạt như Gendone?
Công nghệ tạo hạt là công nghệ phức tạp. Công ty chúng tôi đưa vào số lượng lớn nhân lực, các nguồn vật lý và các nguồn tài chính vào đó. Hiện tại, các nhà sản xuất khác ở Trung Quốc không có công nghệ tạo hạt.
4. Công ty có upgrade sản phẩm vào năm 2018, vậy upgrade gì so với năm 2014?
Trước năm 2018, chúng tôi chỉ có sản phẩm dạng bột cho heo và gia cầm, sau đó, chúng tôi có thêm dạng hạt, thậm chí coating GAA cho gia súc và thủy sản.
Q6: Coating GAA cho gia súc và thủy sản, coating cho thủy sản để đảm bảo tính chịu nhiệt? Nếu phải, sau coating thì chịu được nhiệt bao nhiêu? Nếu dạng hạt thì chịu nhiệt bao nhiêu?
Sao phải Coating GAA cho động vật nhai lại?
Tính chịu nhiệt ở GAA dạng hạt rất tốt (có thể chịu được 120ºC), không bị mất đi trong quá trình tạo hạt.
Guanidine acetic acid không thể đi qua dạ cỏ và bị phân hủy thành ni-tơ phi protein (non-protein nitrogen) bởi hệ vi sinh vật dạ cỏ.
5. Liều dùng cho heo thịt là 300-500g/T, nái là 600-1000g/T. Tại sao lại có sự khác biệt về liều dùng trên hai con vật?
Heo thịt có trọng lượng thấp hơn heo nái, do đó liều dùng thấp hơn theo cân nặng. Hơn nữa, GAA đóng vai trò khác nhau ở heo thịt và heo nái, do đó, liều dùng không giống nhau.
Q7: Hãy nói cơ chế, vai trò của GAA trên heo nái.
Bổ sung lương NutriBuilder vừa đủ ở heo nái có thể làm tăng 0.2 heo sống/lứa, tăng 200g trọng lượng cơ thể trung bình khi cai sữa, rút ngắn thời gian đẻ, giảm mỡ lưng, tăng tỷ lệ sống và giảm tỷ lệ tiêu chảy ở heo con.
6. Làm rõ thời gian sử dụng sản phẩm trên gà thịt và heo thịt. Sử dụng trên gà thịt ở giai đoạn vỗ béo hay sử dụng toàn giai đoạn? Sử dụng trên heo thịt 60 ngày trước khi xuất hay sử dụng từ sau cai sữa?
Đối với gà thịt, chúng tôi khuyến nghị sử dụng toàn giai đoạn. Đối với heo thịt, sử dụng sản phẩm ít nhất 40 ngày trước khi mổ.
7. Sử dụng GAA trên heo nái ở giai đoạn mang thai và nuôi con hay chỉ giai đoạn nuôi con?
Ở cả hai. GAA có thể khiến heo con khỏe hơn nếu ta sử dụng trong giai đoạn mang thai.
8. Nếu bổ sung thêm GAA, con vật có bị phụ thuộc vào nguồn bên ngoài và mất khả năng nội sinh creatine hay không?
Nếu sử dụng GAA trong thời gian dài, nó có thể làm hạn chế khả năng tự sinh GAA nhưng không làm hạn chế khả năng tự sinh creatine. Đây là một đề tài thú vị mà nhiều nhà khoa học đang nghiên cứu. Tuy nhiên không sao, bởi vì đối với gà thịt, heo và thậm chí là nái, chúng tôi chỉ sử dụng trong khoảng thời gian không quá dài, hầu hết là dưới 2 tháng.
Theo nội dung Q&A-8 trên đây, Gendone có đề cập: Tuy nhiên không sao, bởi vì đối với gà thịt, heo và thậm chí là nái, chúng tôi chỉ sử dụng trong khoảng thời gian không quá dài, hầu hết là dưới 2 tháng.” Câu trả lời này dường như mẫu thuẫn với câu trả lời của mục 6/7 trên đây: Vì nếu sử dụng GAA cho giai đoạn heo nái mang thai (114 ngày- nhiều hơn 3 tháng)+ Heo nái nuôi con (24-28 ngày), tổng 142 ngày=4.7 tháng, vậy sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến cơ chế tự sinh GAA, Creatine trong cơ thể vật nuôi.
Trường hợp sử dụng GAA cho toàn bộ vòng đời heo thịt 4-5 tháng, như vậy cũng có ảnh hưởng không tốt.
Từ các vấn đề trên, chúng tôi muốn hỏi lại: Vậy, để GAA phát huy tốt nhất cho con vật thì chỉ nên sử dụng không quá 02 tháng liên tục?
Nếu vậy thì với con heo nái mang thai sẽ sử dụng 02 tháng cuối chu kỳ hay 02 tháng đầu chu kỳ mang thai?
Việc bổ sung dư thừa GAA trong một khoảng thời gian dài có thể làm ức chế enzyme AGAT làm giảm sự tổng hợp creatine nội sinh. Tuy nhiên, bổ sung GAA với liều dùng 300-500 g/T ở heo thịt và 600-1000 g/T ở heo nái trong toàn bộ chu kỳ không có ảnh hưởng tiêu cực. Ngược lại, càng dùng lâu, hiệu quả càng tốt trên heo thịt và heo nái, theo liều dùng khuyến nghị.
Khi dùng arginine và Glycine rồi thì cần dùng GAA không?
Khi dùng GAA, có cần giảm arginine và glycine không?
Trong cơ thể, Arg và Gly chuyển thành GAA có hiệu quả rất thấp. Chỉ một phần rất nhỏ có thể chuyển thành GAA. Do đó, chúng ta cần sử dụng GAA trực tiếp thay vì sử dụng thêm các amino acid.
Có, nếu sử dụng GAA, ta có thể tiết kiệm Arg và Gly trong thức ăn.
400g/T Arg và Gly có thể được tiết kiệm bằng việc sử dụng GAA với liều dùng khuyến nghị.
Q9: Trường hợp không giảm Arg và Gly khi bổ sung GAA thì ngoài việc tốn kém về chi phí thì có tác hại gì cho con vật không?
Khả năng tổng hợp GAA của Arginine và Glycine trong thận bị hạn chế do biểu hiện gen AGAT. Việc bổ sung Arginine và Glycine có thể dẫn đến tình trạng mất cân bằng amino acid trong thức ăn. Ví dụ, lượng arginine dư thừa có thể đối kháng lysine. Trong trường hợp Arginine và Glycine không được tiết kiệm, nếu bổ sung GAA, không có tác động xấu đến vật nuôi.
Q10: Hiện nay chưa bổ sung thêm Gly vào công thức, chỉ bổ sung Arg, vậy khi sd GAA theo liều khuyến cáo thì giảm bao nhiêu g Arg bổ sung (thay vì 400g tổng Arg+Gly)?
Nên giảm 77% arginine trong liều dùng GAA
9. Gendone gia công sản phẩm cho Alzchem, vậy có sự khác biệt nào giữa hai sản phẩm không?
Evonik mua GAA từ Alzchem 2 năm trước, hiện tại họ đang mua từ chúng tôi. Họ yêu cầu chúng tôi tạo sản phẩm GAA có chất lượng tương tự như sản phẩm mà họ bán trước đây.
Do đó, chúng tôi cung cấp đến tất cả các khách hàng sản phẩm tương tự như Alzchem, thậm chí tốt hơn ở một số điểm.
Q11: Có thể chỉ rõ điểm : “thậm chí tốt hơn ở một số điểm” là gì được không?
Mục CreAMINO AlzChem NutriBuilder
Gendone
Melamine,mg/kg ≤20 ≤10
Sản phẩm GAA từ Gendone theo tiêu chuẩn của Đức. Đây là lời cam kết chính thức từ Gendone. Nếu ai phát hiện chất lượng GAA từ Gendone kém, chúng tôi sẽ trả cho người đó gấp 10 lần.
Q12: Những biểu hiện như thế nào thì được coi là “chất lượng GAA từ Gendone kém”?
Mật độ khối (580±10% kg/m3), kích thước hạt (đường kính 100-1000 μm≥90%), hàm lượng tạp chất (cyanamide≤0.03%, dicyandiamide≤0.5% and melamine≤10 mg/kg). Một trong các chỉ số trên bị vi phạm được coi là “chất lượng thấp”.
10. Các số liệu trong thử nghiệm về ADG và FCR không tốt. Giải thích?
Như Quý vị biết, chỉ số có thể dao động rất nhiều. Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến ADG và FCR. Ở một vài trại tốt, FCR đã rất tốt, do đó, GAA không thể giúp cải thiện nhiều.
Nếu ở trại không tốt, các chỉ số sẽ thay đổi lớn nhờ vào GAA.
Q13: Khái niệm “trại tốt” và “trại không tốt” Gendone đề cập ở đây là gì? Tại sao ở “trại tốt”, tác dụng của GAA không rõ bằng “không tốt”?
Hiệu quả sản xuất như ADG và FCR cao hơn tiêu chuẩn chăn nuôi là trại tốt. Ngược lại, là trại không tốt. Ở trại không tốt, có nhiều cơ hội để cải thiện hiệu quả sản xuất. Và hiệu quả sản xuất sẽ thay đổi lớn nhờ GAA
Và một điểm quan trọng, chức năng chính của GAA là cải thiện khối lượng thịt so với tác động vào FCR
Q14: “Và một điểm quan trọng, chức năng chính của GAA là cải thiện khối lượng thịt so với tác động vào FCR”
Câu này có phải là: Sử dụng GAA hướng tới tăng khối lượng thịt chứ không hướng tới giảm FCR? Vậy sử dụng GAA có thể có nguy cơ làm FCR tăng hơn so với không sử dụng GAA với cùng khẩu phần không?
Bổ sung NutriBuilder giúp làm tăng ADG, nhưng không ảnh hưởng đến ADFI. Do đó, nó có thể làm giảm FCR. Như vậy, không có nguy cơ làm tăng FCR khi sử dụng NutriBuilder.
11. Trong bảng giá trị ma trận dinh dưỡng GAA, NE đối với heo là 303.000 – 89.600 kcal/kg. Tại sao giá trị lại đi từ cao đến thấp? Bởi giá trị trong ma trận thông thường sẽ đi từ thấp đến cao. Gendone có thể kiểm tra lại và giải thích cho chúng tôi được không?
Guanidineacetic acid, tiền chất của creatine, có thể cải thiện hiệu quả năng lượng thông qua hệ creatine-phosphocreatine. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng bổ sung 300g và 1200g GAA/tấn thức ăn giúp làm tăng NE của thức ăn lần lượt là 0.38MJ/kg và 0.45MJ/kg. Do đó, Bảng Giá trị Ma trận Dinh dưỡng GAA đối với Heo đi từ 303.000 xuống 89.600 kcal/kg. Nhờ có GAA, mức độ creatin ở mô tăng lên. Tuy nhiên, creatin tăng lên sẽ làm giảm hoạt động của AGAT - chất xúc tác hình thành GAA từ arginine và glycine, từ đó làm giảm hoạt động tổng hợp creatine nội sinh. Ngoài ra, quá nhiều GAA sẽ dẫn đến tình trạng thiếu methyl trong cơ thể và tăng creatine không cân đối. Từ đó, tính khả dụng sinh học và năng lượng thuần (NE) của GAA bị suy giảm khi mức GAA tăng lên.
12. KH đang sử dụng 100-300g arginine trong công thức. Vậy nếu KH sử dụng 600g NutriBuilder thì có thể thay thế hoàn toàn arginine trong công thức được không?
600g/t NutriBuilder có thể tiết kiệm 460 g/t Arginine. Do đó 600g NutriBuilder có thể thay thế hoàn toàn 100-300g Arginine trong công thức.
13. Trong công thức cho heo con: prestarter (3 ngày tuổi – 8kg), starter (8-15 kg), hiện nay KH đang sử dụng protein từ động vật (bột cá). Nếu KH sử dụng NutriBuilder thay bột cá, liệu NutriBuilder có thể thay thế hoàn toàn bột cá được không? Nếu có, liều dùng là bao nhiêu?
Hiện nay, do nguồn protein không phù hợp, nên heo con thường gặp vấn đề tiêu chảy. Do đó, KH muốn biết liệu NutriBuilder có thể thay thế hoàn toàn bột cá hay không.
600-800g/t NutriBuilder bổ sung vào nguồn protein từ thực vật chất lượng cao, ví dụ như protein đậu nành cô đặc, có thể thay thế hoàn toàn bột cá trong khẩu phần ăn.
NutriBuilder có lượng protein cao và có thể thay thế bột cá, vậy Gendone có thể cho biết tỷ lệ thay thế bột cá của NutriBuilder là bao nhiêu? (ví dụ nếu KH đang sử dụng bột cá Peru 60%, bao nhiêu g NutriBuilder có thể thay thế 1 kg bột cá?)
600-1000g/t NutriBuilder cùng với protein từ thực vật chất lượng cao, như protein đậu nành cô đặc có thể thay thế bột cá trong các khẩu phần cho gia cầm và heo. Ví dụ 800g/t NutriBuilder với 3% (30kg) protein đậu nành cô đặc có thể thay thế 3% (30kg) bột cá trong khẩu phần ăn.
14. Có thể sử dụng NutriBuilder cho các loại vật nuôi sau không: vịt siêu nạc, vịt đẻ, chim cút đẻ, gà đẻ, heo nái mang thái và heo nái nuôi con? Nếu có, xin Gendone cho biết liều dùng đối với từng loại?
Vịt siêu nạc: 400-600g/t
Vịt, gà, chim cút đẻ: 300-500g/t
Heo nái: 600-1000g/t