Khoáng peptide chelate hay còn gọi là khoáng hữu cơ vi lượng dạng chelate đang được sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất TĂCN. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong công thức nhưng khoáng chất lại đóng vai trò quan trọng đối với quá trình sinh trưởng, sinh sản và sản xuất của vật nuôi. Hãy cùng tìm hiểu khoáng peptide chelate là gì? Chúng có các ưu điểm như thế nào trong bài viết này nhé.
Peptide là chuỗi liên kết ngắn của các acid amin có chức năng tổng hợp nên protein và là một trong những sản phẩm cuối cùng của protein trong đường tiêu hóa. Với đặc tính trực tiếp đi vào tế bào niêm mạc ruột và hệ tuần hoàn của cơ thể, peptide chuỗi ngắn sẽ được hấp thu nhanh hơn, ít bão hòa và tiêu thụ mức năng lượng thấp hơn so với các acid amin tự do.
Peptide nhỏ từ 3 đến 7 acid amin liên kết với ion kim loại tạo nên khoáng peptide chelate. Loại khoáng này đặc trưng bởi cấu truc vòng với phân tử chất mang (Ligand) gắn ở đầu khoáng. Tương tự với peptide, khoáng peptide chelate sẽ được hấp thụ theo con đường và cơ chế của các peptide chuỗi ngắn.
Theo nghiên cứu hiện nay, có khoảng 10 loại khoáng vi lượng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của gia súc gia cầm bao gồm Cr, Co, Cu, I, Fe, Mn, Mo, Ni, Se và Zn. Nhờ công nghệ chelate, các khoáng chất hữu cơ vi lượng sẽ có rất nhiều ưu điểm so với khoáng vô cơ.
Sự hình thành phức hợp peptide và khoáng chất
Nguồn ảnh: Từ bài viết “Peptide–Mineral Complexes: Understanding Their Chemical Interactions, Bioavailability, and Potential Application in Mitigating Micronutrient Deficiency” – Nhóm tác giả, Foods 2020
· Tăng tỉ lệ hấp thu bởi con đường hấp thu độc đáo
Nếu như khoáng vô cơ dạng Oxit hoặc Sulfide thường bị ion hóa bởi pH thấp của dạ dày thì cấu trúc vòng ổn định của khoáng peptide chelate sẽ giúp bảo vệ ion kim loại, đảm bảo được tính nguyên vẹn khi đến ruột non và hấp thu tối đa. Tất cả các khoáng chelate có trọng lượng phân tử dưới 1000 Da có thể hấp thu dễ dàng qua màng tế bào. Và tại một vài chu kỳ sinh lý đặc biệt (như thú non), khoáng chelate có trọng lượng phân tử cao trên 1000 Da vẫn có thể được hấp thu bởi phương thức ẩm bào. Con đường hấp thu độc đáo này có thể làm tăng hơn tính hữu dụng sinh học của khoáng peptide chelate.
· Tăng tỉ lệ sử dụng khoáng
Mặc dù có giá thành tương đối rẻ để bổ sung vào thức ăn chăn nuôi tuy nhiên chỉ một tỷ lệ rất nhỏ khoáng vô cơ là vào được cơ thể vật nuôi còn lại phần lớn bị đào thải ra ngoài theo phân, làm ô nhiễm môi trường đất do kim loại nặng ngấm vào. Khoáng peptide chelate có thể khắc phục triệt để nhược điểm này nhờ cấu trúc đặc biệt ổn định của kim loại gắn với các peptide mạch nhỏ. Nhờ đó ion kim loại sẽ không bị tách ra trong quá trình tiêu hóa đảm bảo sự hấp thu nguyên vẹn của khoáng chất.
Sau khi hấp thu, kim loại trong khoáng peptide chelate ngay lập tức sẽ được chuyển đến cơ thể vật nuôi giúp đẩy nhanh tiến trình sinh hóa so với hấp thu khoáng vô cơ và sẽ tiết kiệm được tỉ lệ sử dụng khoáng.
· Giảm đối kháng trong hoạt động và với các loại khoáng khác
Giữa các khoáng chất khi sử dụng chung sẽ xảy ra tình trạng đối kháng như Fe và Cu, Ca và Zn... Ngoài ra, khoáng vô cơ rất dễ bị biến đổi trong quá trình sản xuất, vận chuyển hoặc dự trữ làm mất khoáng trong thức ăn, giảm chất lượng khoáng.
Khoáng peptide chelate thì hoàn toàn khác, nhờ cấu trúc hóa học đặc biệt, ion kim loại sẽ tránh khỏi quá trình oxi hóa - khử khi trộn với các vitamin tan trong chất béo, tránh sự đối kháng với các loại khoáng khác, chống lại sự ion hóa giữa các ion và giảm sự phá vỡ vitamin trong thức ăn. Sử dụng khoáng peptide chelate giúp tránh sự thất thoát dinh dưỡng và tăng cường sự hấp thu.
· Tính sinh khả dụng cao hơn
Tính sinh khả dụng và khả năng lưu trữ ở mô của khoáng chất là quan trọng hàng đầu trong hoạt động dinh dưỡng. Từ các thí nghiệm cho thấy khoáng vô cơ có độ hữu dụng thấp hoặc bị ion hóa một cách dễ dàng. Như ở thí nghiệm Baker, với khẩu phần bổ sung bắp, đậu nành có chứa Mangan Sulfat (32,5% Mn) nhưng chỉ có 1 - 6% sinh khả dụng, chỉ có 2% Mangan được sử dụng.
Còn đối với khoáng peptide chelate thì tính sinh khả dụng và hấp thu cao hơn so với khoáng vô cơ tương ứng và ít tương tác với nhau trong đường tiêu hóa (Như Coban, Mangan và Kẽm). Các nhà khoa học tính toán được sử dụng Kẽm ở dạng peptide chelate có tính sinh khả dụng gấp 3 lần so với ở dạng Sulfat. (Theo nghiên cứu của Đại học Florida) Tính sinh khả dụng càng cao sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng ion kim loại, hạn chế tỉ lệ khoáng loại thải ra bên ngoài.
Bên cạnh đó, khoáng peptide chelate lại có chức năng như hệ đệm làm tăng sự kích thích đến cơ thể vật nuôi thay vì làm ảnh hưởng đến giá trị pH của đường tiêu hóa như khoáng vô cơ.
· Tăng cường sức khỏe và năng suất cho đàn vật nuôi, giảm bài tiết kim loại ra môi trường
Hệ quả từ những công dụng vượt trội của khoáng chất dạng peptide chelate chính là giúp vật nuôi cải thiện sức khỏe, tăng năng suất và nâng cao phẩm chất để tạo nên giá trị kinh tế cao. Khoáng peptide chelate được hấp thụ hầu như toàn bộ mang lại ý nghĩa tích cực đối với môi trường, tránh nhiễm độc kim loại nặng vào đất và nguồn nước cũng là góp phần bảo vệ sức khỏe cho con người.
Sử dụng khoáng peptide chelate giúp giảm bài tiết kim loại ra môi trường, giảm nguy cơ nhiễm độc
3. Khoáng peptide chelate của PROSYN
Công ty TNHH Công nghệ sinh học PROSYN Quảng Châu hiện nay đang là một trong những đơn vị sở hữu công nghệ sản xuất khoáng hữu cơ hiện đại và vượt trội nhất. PROSYN sản xuất khoáng peptide chelate bằng công nghệ lên men độc đáo với chủng nấm men được lựa chọn nghiêm ngặt và quá trình này đã trải qua 11 năm lặp lại liên tục. Công nghệ nguyên bản của PROSYN pha lỏng và pha rắn kết hợp lên men từ nguyên liệu thực vật giàu protein. Sản phẩm protein thủy phân (peptide) sau đó sẽ được chealate với khoáng vô cơ để tạo ra khoáng hữu cơ gốc peptide. Khoáng lên men của PROSYN cần ít nhất 36 tiếng để chelating thay vì chỉ 2-3h đồng hồ như các sản phẩm khoáng hữu cơ khác cho thấy độ khó và giá trị của công nghệ này.
Điểm ưu việt của khoáng peptide chelate PROSYN so với các loại khoáng hữu cơ khác là ở mùi vị. Trong khi khoáng vô cơ hay khoáng hữu cơ acid amin chelate có mùi hăng, vị đắng hoặc cay làm giảm sự thèm ăn đối với vật nuôi thì với công nghệ lên men của khoáng peptide chelate PROSYN, mọi rào cản về mùi và vị đều được giải quyết. Khoáng peptie chelate PROSYN có mùi thơm đặc trưng của đậu tương lên men, giúp thức ăn chăn nuôi độ ngon miệng tốt hơn so với các khoáng chất vi lượng acid amin chelate thông thường, kích thích tính thèm ăn của vật nuôi.
Quy trình sản xuất khoáng peptide chelate của PROSYN
TVONE VIỆT NAM tự hào là đối tác chiến lược của PROSYN tại thị trường Việt Nam, phân phối các loại khoáng hữu cơ vi lượng dạng chelate như Fe 15%, Cu 15%, Zn 15%, Mn 10%, Se 2000 ppm, Cr 2000 ppm và khoáng tổng hợp cho gia súc gia cầm.
Thông tin liên hệ:
Công Ty Cổ Phần TVOne Việt Nam
Điện thoại: 024 320 13789 | 0967 388 606
Email: contact@tvonevietnam.vn
Địa chỉ: Số 85 Xuân Quỳnh, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội